Xây Dựng Nhà Phần Thô

Thi công xây dựng nhà phần thô có thể hiểu là nhà thầu xây dựng chỉ đảm nhiệm xây dựng phần sườn của ngôi nhà còn phần hoàn thiện nhà và nội thất thì không chịu trách nhiệm.
K.D.A chuyên cung cấp các dịch vụ xây dựng nhà phần thô giá rẻ. Thông thường dịch vụ này sẽ chia làm hai loại, một là khách hàng tự mua vật liệu, hai là công ty sẽ cung cấp vật liệu.

GIÁ XÂY DỰNG PHẦN THÔ (vật liệu do công ty cung cấp):  2.800.000 VNĐ/m2 – 3.500.000VNĐ/m2. Đơn giá này sẽ giao động tùy thuộc các yếu tố sau:

Diện tích xây dựng là diện tích có hao phí chi phí xây dựng, diện tính này bao gồm những diện tích được thể hiện trong giấy phép xây dựng và những phần diện tích không được thể hiện trong giấy phép xây dựng, nhưng tại đó có hao phí chi phí xây dựng.

Vị trí xây dựng: Tùy thuộc vào vị trí xây dựng nhà, ở nội đô, ngoại thành hoặc ở tỉnh, ở mặt tiền hay hẻm thì đơn giá xây dựng sẽ có sự chênh lệch.

Không gian xây dựng: Không gian xây dựng cũng ảnh hưởng một phần đơn giá,tùy thuộc không gian rộng hay hẹp.

Vật liệu mà khách hàng sử dụng: Mặc dù công ty đã có quy định về vật liệu sẽ sử dụng trong xây nhà phần thô nhưng khi khách hàng muốn chỉ định sử dụng vật liệu khác thì đơn giá cũng sẽ có sự giao động.

Trong đơn giá này đã bao gồm chi phí nhân công hoàn thiện cho xây dựng phần nhà thô.

XÂY DỰNG NHÀ PHẦN THÔ BAO GỒM NHỮNG GÌ?

Sau khi xây dựng xong phần thô thì ngôi nhà sẽ hoàn thành được những phần sau:

  • Móng nhà
  • Hệ thống đà kiềng và cột
  • Xây tô tường bao và tường ngăn phòng
  • Hệ thống điện, ống nước, cáp âm tường, lắp đặt hệ thống ống luồn, hộp đấu nối cho dây điện các loại, dây điện, dây điện thoại, dây internet, cáp truyền hình âm tường
  • Sàn bê tông và cán nền các tầng lầu, sân thượng, mái nhà, ban công. Đổ bê tông cầu thang
  • Hố ga, tầng hầm, hố phân, bể nước
  • Xây tô mặt tiền, lợp mái nhà
  • Chống thấm sàn ban công, sân thượng, sàn mái, nhà vệ sinh

VẬT TƯ NHÀ THẦU CUNG CẤP THEO BÁO GIÁ

Sắt thép: Có hai loại là Việt – Nhật và Pomina

Xi măng: Sử dụng hai loại với mục đích khác nhau

Holcim dùng để đổ bê tông còn Hà Tiên để xây tô.

Gạch: sử dụng cá loại sau, khách hàng có thể lựa chọn

Gạch Tuynel của Nhà Máy Tân Uyên – Bình Dương và gạch của các thương hiệu uy tín như gạch Đồng Tâm, Tám Quỳnh, Phước Thành, Quốc Toàn, Thành Tâm.

Đá XANH: Đá 10mm x 20mm để đổ bê tông, đá 40mm x 60mm để làm móng.

Cát VÀNG: Cát rửa hạt lớn đổ bê tông và cát mi xây tô.

Bê tông: Bê tông trộn bằng máy tại công trình hoặc bê tông tươi.

Mác bê tông theo thiết kế. Mác 250 với tỉ lệ: 01 xi – 04 cát – 06 đá, Mác 200 vói tỉ lệ: 01 xi– 05 cát – 07 đá, đo lường bằng thùng sơn 18 lít .

Ống nước: sử dụng ống nước Bình Minh với đường kính ống theo bản vẽ thiết kế của từng công trình xây dựng cụ thể.

Dây điện sử dụng dây điện Cadivi với các loại sau:

(Dây thắp sáng 1,5; dây ổ cắm 2,5; dây trục chính 4,0; dây nguồn 6,0; dây nguồn chính 11,0).

Ống luồn dây điện đi âm NANO (chống cháy).

Chống thấm sàn wc, mái, ban công kova Ct11a.

Phụ gia đông kết nhanh cho bê tông SIKA R7 (R4) hoặc Siêu Cường R7 (R4).

Dây ADSL, điện thoại, truyền hình VIỆT NAM.

Thiết bị phục vụ công tác thi công: dàn giáo – coppha sắt, máy trộn bê tông, máy gia công sắt thép, cây chống các loại và các thiết bị khác phụ vụ thi công.

Vật liệu thi công xây dựng nhà phần thô

CÔNG VIỆC NHÀ THẦU CUNG CẤP NHÂN CÔNG THEO XÂY DỰNG PHẦN THÔ

Ốp lát gạch sàn, tường tất cả các tầng, ốp gạch, đá trang trí.

Sơn nước toàn bộ ngôi nhà.

Lắp đặt các thiết bị vệ sinh và các phụ kiện nhà tắm nhà bồn tắm, bồn nước

Lắp đặt hệ thống điện và đèn chiếu sáng không bao gồm đèn trang trí, đèn chum

Bảo quản công trình: Có người giám sát khi thi công, có người bảo vệ an ninh nơi thi công, đảm bảo vệ sinh trong thi công cho đến khi bàn giao nhà.


           Thi công xây dựng nhà phần thô

 

PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG:

Diện tích xây dựng là diện tích có hao phí chi phí xây dựng, bao gồm những phần sau:

– Phần gia cố nền đất yếu: Tùy vào điều kiện đất, điều kiện thi công mà sẽ quyết định sử dụng loại hình gia cố khác nhau như sử dụng gỗ hoặc cốt thép. Nếu sử dụng phương pháp đổ bê tông cốt thép thì sẽ tính 20% diện tích.

– Phần móng:

+ Móng đơn tính 15% diện tích.

+ Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 35% diện tích.

+ Móng băng tính 50% diện tích.

– Phần tầng hầm (Tính riêng so với móng):

+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 135% diện tích.

+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 150% diện tích.

+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm tính 180% diện tích.

– Phần sân:

+ Dưới 20m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 100%.

+ Dưới 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 70%.

+ Trên 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%.

– Phần nhà:

+ Phần diện tích có mái che phía trên tính 100% diện tích.

+ Phần diện tích không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 60% diện tích.

+ Ô trống trong nhà:

=> Có diện tích dưới 4m2 tính như sàn bình thường.

=> Có diện tích trên 4m2 tính 70% diện tích.

+ Có diện tích lớn hơn 10m2 tính 50% diện tích.

– Phần mái:

+ Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện tích của mái, có lát gạch tính 10% diện tích của mái.

+ Mái ngói vì kèo sắt tính 60% diện tích của mái.

+ Mái bê tông dán ngói tính 85% diện tích của mái.

+ Mái tôn tính 30% diện tích của mái.